Giải thể là phương án cuối cùng mà doanh nghiệp lựa chọn khi Công ty hoạt động không hiệu quả hoặc cũng có trường hợp doanh nghiệp không còn khả năng thanh toán, chi trả nên chọn giải thể công ty nhằm trốn tránh trách nhiệm. Vậy những trường hợp nêu trên có được pháp luật cho phép giải thể hay không, bài viết dưới đây xin đưa ra một số quan điểm như sau.
Khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau:
- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
- Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 201 Luật doanh nghiệp 2014 thì điều kiện để giải thể doanh nghiệp như sau: “Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.”
Theo đó điều kiện để giải thể doanh nghiệp là:
– Thuộc trường hợp phải tiến hành giải thể
– Phải bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
– Không nằm trong trường họp giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài
Vì vậy theo các điều kiện trên thì giải thể được chia làm hai loại là giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc. Để giải thể doanh nghiệp bắt buộc phải có hồ sơ trong đó có danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp ( nếu có )
♦ Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
– Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
– Nợ thuế;
– Các khoản nợ khác.
Vì vậy, dù là giải thể tự nguyện hay giải thể bắt buộc, doanh nghiệp phải đảm bảo đã thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác.thì mới có thể làm được giải thể Công ty.
Tư vấn viên : Phạm Kiều