Công nhiên chiếm đoạt tài sản có thể được hiểu rằng đó là hành vi công khai lợi dụng hoàn cảnh khó khăn, điều kiện không có khả năng ngăn cản phạm tội của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản đó để chiếm đoạt tài sản mà không sử dụng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hay bất cứ hành vi nào để uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản.
I, Các dấu hiệu của tội phạm
1, Chủ thể của tội phạm
– Nếu phạm tội ở trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 172 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự
– Nếu phạm tội ở trường hợp quy định tại Khoản 3, 4 Điều 172 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì người phạm tội phải đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự
2, Khách thể của tội phạm
– Hành vi này xâm phạm đến quan hệ sở hữu tài sản của người khác.
3, Mặt khách quan của tội phạm
– Hành vi: Thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách công khai tắng trợn, không che dấu hành vi phạm tội và hành vi đó được thực hiện trước mặt chủ sở hữu, người quản lí tài sản hoặc nhiều người khác
– Việc thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản này thường xảy ra khi người phạm tội biết người có tài sản không đủ khả năng ngăn chặn hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội. Bên cạnh đó, hành vi chiếm đoạt tài sản này được thực hiện một cách bình thường không diễn ra nhanh chóng như cướp giật tài sản.
-Hậu quả và mối quan hệ nhân quả: Gây thiệt hại về tài sản cho người quản lý tài sản, cụ thể
+ Giá trị tài sản chiếm đoạt phải từ 2 triệu đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự
+ Nếu trường hợp giá trị tài sản dưới 2 triệu đồng thì phải có hành vi gây rối an ninh , trật tự xã hội dẫn đến hậu quả nghiêm trọng hoặc đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản… hoặc đã từng bị kết án về tội trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản…mà chưa được xoá án tích mà lại vi phạm tiếp thì người thực hiện hành này sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.
+ Đối với những trường hợp người phạm tội có ý định chiếm đoạt những tài sản có giá trị lớn như xe máy, laptop, điện thoại…những tài sản có giá trị trên hàng chục triệu đồng dù chưa chiếm đoạt được tài sản vẫn bị coi là phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, đối với trường hợp này là phạm tội chưa đạt hoặc chuẩn bị phạm tội.
4. Mặt chủ quan của tội phạm
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được thực hiện cố ý. Người phạm tội phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra.
5. Hình phạt
1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Hành hung để tẩu thoát;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;
đ) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Trên đây là toàn bộ dấu hiệu và quy định pháp luật về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản. Nếu có vướng mắc về các quy định pháp luật, bạn đọc có thể liên hệ chúng tôi để được giải đáp.
Tư vấn viên : Hồ Thị Thủy