Di chúc được xem là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Tuy nhiên trên thực tế không phải ai cũng hiểu thế nào là một di chúc hợp pháp. Vậy vấn đề đặt ra là một di chúc hợp pháp có bắt buộc phải công chứng, chứng thực hay không. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như : Di chúc miệng ( Điều 629); Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực ( khoản 2 và 3 Điều 629); Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực
Di chúc hợp pháp
Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định di chúc bằng văn bản mà không có công chứng, chứng thực chỉ được xem là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau:
– Hình thức di chúc không trái quy định của luật
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc
– Người lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Những trường hợp bắt buộc phải công chứng, chứng thực
Bộ luật Dân sự 2015 quy định những trường hợp sau đây di chúc bắt buộc phải được công chứng, chứng thực:
– Di chúc của người không biết chữ
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất
– Di chúc miệng phải được công chứng, chứng thực trong thời hạn 05 ngày ngay sau khi người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình
– Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài
>>> Xem thêm : Quy định về thừa kế theo pháp luật mới nhất
Những trường hợp không bắt buộc công chứng, chứng thực
Theo quy định tại Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015 thì các trường hợp không bắt buộc phải công chứng, chứng thực gồm:
– Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực
– Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó
– Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó
– Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị
– Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó
– Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó
Ngoài ra, nếu di chúc không có người làm chứng thì bắt buộc người lập di chúc phải tự viết và tự ký.
Như vậy một di chúc không bắt buộc phải công chứng, chứng thực phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện mà pháp luật quy định thì di chúc đó mới được coi là hợp pháp.
Tư vấn viên : Phạm Kiều