• 17-12-2019
  • 731 Lượt xem

Giải quyết tranh chấp di sản thừa kế

Pháp luật quy định, mỗi cá nhân đều có quyền tự định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của mình, quyền định đoạt tài sản này không chỉ là quyền tự do chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn…mà họ còn có quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho người khác. Bên cạnh quy định này, pháp luật cũng công nhận mọi người đều bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế mà người chết để lại theo di chúc hoặc theo pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra nhiều tranh chấp về di sản thừa kế. Vậy, trong trường hợp phát sinh các tranh chấp về thừa kế thì pháp luật hiện hành quy định như thế nào về thời hiệu, thẩm quyền và phương thức để giải quyết những tranh chấp này như thế nào?

Hy vọng thông qua thông qua bài viết này của Văn phòng Luật Sư Long Việt, bạn đọc có thể nắm rõ hơn các quy định của pháp luật để bảo đảm cho quyền và lợi ích của mình không bị xâm phạm khi có tranh chấp thừa kế xảy ra.

I. Thời hiệu yêu cầu giải quyết các tranh chấp về thừa kế

Theo quy định tại điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định  rõ về thời hiệu giải quyết các tranh chấp về thừa kế như sau:

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời điểm bắt đầu phát sinh thời hiệu giải quyết tranh chấp về thừa kế là thời điểm mở thừa kế. Thời điểm mở thừa kế được quy định tại khoản 1 Điều 611 BLDS 2015

– Là thời điểm người có tài sản chết

– Trong trường hợp tòa án tuyên bố một người đã chết thì thời điểm mở thừa kế được  xác định theo khoản 2 điều 71 BLDS 2015.

* Một số lưu ý:

Trong trường hợp yêu cầu phân chia di sản thừa kế đối với tài sản là bất động sản thì thời hiệu chia di sản là 30 năm được quy định tại Điều 623 BLDS 2015 và áp dụng kể từ ngày 1/1/2017 khi Bộ luật này có hiệu lực. Tuy nhiên,  thực tế hiện nay vẫn đang còn phát sinh những tranh chấp về phân chia di sản thừa kế của người chết từ trước ngày 1/1/2017. Đối với những trường hợp này, thời hiệu được xác định theo hướng dẫn ở Giải đáp số 01/GĐ-TANDTC của Tòa án nhân dân tối cao ngày 5/1/2018 cụ thể như sau:

–  Đối với những tranh chấp về di sản của người đã chết trước 1/1/2017, thì thời hiệu yêu cầu giải quyết cũng được xác định theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 là 30 năm tính từ thời điểm mở thừa kế.

–  Đối với trường hợp người để lại tài sản đã chết hoặc được Tòa án tuyên bố chết trước ngày 10/9/1990, thời điểm bắt đầu thời hiệu là 30 năm được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể được tính từ ngày 10/9/1990.

tranh chấp di sản thừa kế

II. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Theo quy định pháp luật tại Khoản 5 Điều 26 BLTTDS 2015, Cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về thừa kế là Tòa án. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án đối với các vụ tranh chấp được quy định tại Điều 35, Điều 37, Điều 39 BLTTDS 2015 như sau:

– Đối với các yêu cầu giải quyết tranh chấp mà tài sản thừa kế đang có tranh chấp là đất đai, nhà ở, các tài sản gắn liền với đất,… thì những tài sản tranh chấp đó ở đâu thì Tòa án cấp huyện nơi có tài sản thừa kế giải quyết. Trong trường hợp khác, nếu tài sản thừa kế là động sản thì sẽ do Tòa án cấp huyện nơi cư trú của bị đơn hoặc nguyên đơn giải quyết.

– Tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết đối với các trường hợp tranh chấp mà nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, tài sản ở nước ngoài hoặc cần ủy thác tư pháp.

III. Phương thức giải quyết tranh chấp

Theo quy định của pháp luật thì các tranh chấp về đất đai bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, đối với tranh chấp về thừa kế thì không bắt buộc phải thực hiện thủ tục này (quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP). Do đó, các bên trong tranh chấp có thể trực tiếp yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp cho mình.

Phương thức giải quyết các tranh chấp về thừa kế tại Tòa án được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền

Điều 189 BLTTDS 2015 quy định, người khởi kiện phải chuẩn bị hồ sơ khởi kiện bao gồm các tài liệu sau:

– Đơn khởi kiện theo mẫu;

– Các tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền của người khởi kiện đang bị xâm phạm trong tranh chấp thừa kế.

Bước 2: Tòa án có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, thụ lý vụ án và thông báo về việc thụ lý

Điều 195 BLTTDS 2015 quy định Tòa án có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các công việc sau đây:

+ Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và đơn khởi kiện, xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp tranh chấp;

+ Thông báo cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí (trừ trường hợp được miễn);

+ Thụ lý vụ án sau khi người khởi kiện nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Sau khi thụ lý vụ án, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Tòa án phải thông báo cho các đương sự trong vụ án và Viện kiểm sát cùng cấp về việc thụ lý vụ án.

– Trên cơ sở thông báo của Tòa án thì bị đơn, những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có thể đưa ra ý kiến với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập với Tòa án về vụ án.

Bước 3: Tòa án tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

Điều 208 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định, trước khi đưa vụ án ra xét xử, Tóa án phải tổ chức phiên họp để kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận những chứng cứ chứng minh mà mình đã thu thập được, và tiếp cận những chứng cứ chứng minh của các đương sự khác qua đó làm sáng tỏ vụ án. Sau khi đã tiếp cận các chứng cứ chứng minh, Tòa án tiến hành hòa giải để xác định những vấn đề đã thống nhất giữa các bên và những vấn đề nào còn mâu thuẫn cần Tòa án giải quyết.

Bước 4: Tòa án đưa vụ án ra xét xử

Sau khi tổ chức hòa giải không thành, Tòa án sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm theo quy định của BLTTDS 2015.

Các dịch vụ pháp lý của Văn phòng luật sư Long Việt

– Tư vấn pháp luật về thừa kế

– Tư vấn thời hiệu khởi kiện tranh chấp về di sản thừa kế

– Tư vấn thẩm quyền giải quyết tranh chấp về di sản thừa kế

– Tư vấn cách thức giải quyết tranh chấp về di sản thừa kế 

Tư vấn viên : Hồ Thị Thủy

Liên hệ
icon-zalo