Hiện nay rất nhiều người nhầm lẫn giữa thủ tục công chứng, chứng thực là một. Tuy nhiên, đây là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau và được phân biệt rõ ràng như sau:
I. Điểm khác nhau giữa công chứng và chứng thực
Tiêu chí | Công chứng | Chứng thực |
Khái niệm | Là việc công chứng viên của một tổ chức được hành nghề, hoạt động theo Luật công chứng:
– Chứng nhận tính xác thực, hợp pháp trong hợp đồng, giao dịch dân sự bằng các văn bản; – Tính chính xác, hợp pháp không trái đạo đức -xã hội của bản dịch tài liệu, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại. (Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014) |
Là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
(Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP) |
Thẩm quyền | – Phòng công chứng (do UBND cấp tỉnh QĐ thành lập, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu, tài khoản riêng).
– Văn phòng công chứng (do 02 công chứng viên hợp danh trở lên được lập theo mô hình công ty hợp danh, có con dấu và tài khoản riêng; hoạt động tự chủ về tài chính theo nguồn thu từ phí, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp theo quy định). |
– Phòng Tư pháp;
– UBND xã/ phường/ thị trấn; – Các cơ quan: đại diện ngoại giao, đại diện lãnh sự; cơ quan khác được ủy quyền thực hiện lãnh sự của Việt Nam tại nước ngoài; – Công chứng viên Tùy thuộc từng loại văn bản mà thực hiện ở các cơ quan khác nhau. |
Bản chất | – Bảo đảm nội dung của văn bản, giao dịch;
– Công chứng viên chịu trách nhiệm về tính hợp pháp và bảo đảm tính hợp pháp của văn bản, giao dịch đó để giảm thiểu rủi ro. – Mang tính pháp lý cao hơn |
– Chứng nhận sự việc.
– Không đề cập đến nội dung. – Chú trọng về hình thức. |
Tính giá trị pháp lý | – Văn bản có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký, đóng dấu của tổ chức công chứng.
– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên có liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định. (trừ khi có thỏa thuận khác). – Hợp đồng, giao dịch công chứng có giá trị làm chứng cứ; Những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh (trừ khi bị Tòa án tuyên bố vô hiệu). |
– Bản sao đã được chứng thực từ bản chính có giá trị thay bản chính để đối chiếu trong các giao dịch khi cần (trừ khi pháp luật có quy định khác).
– Chữ ký đã được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu đã ký chữ ký đó, theo đó căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của văn bản. – Hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết…; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký/dấu điểm chỉ của các bên… |
Với sự khác biệt cơ bản trên giữa công chứng và chứng thực. Hy vọng mọi người đã có được cái nhìn khái quát nhất và đưa ra những lựa chọn hợp lý khi có những hợp đồng, giao dịch….cho phù hợp và giảm thiểu được những rủi ro trong đời sống.
HÃY LIÊN HỆ CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN CỤ THỂ
——————————————————————————————–
Văn phòng 1 : Tầng 2 (phòng cộng đồng) tòa nhà B10A Nam Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội.
Email : luatlongviet@gmail.com
—————————————————————————
Văn Phòng 2 : Số 3 An Trạch, Đống Đa, Hà Nội.
Email : luatlongviet2@gmail.com.
Điện thoại: 0914 377 437 *** 0914 347 724 *** 0913 984 083
*** Website: https://luatlongviet.com/ ***
Tư vấn viên : Lê Quỳnh Trang