• 12-02-2023
  • 1536 Lượt xem

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI

Nhượng quyền thương mại là một hình thức cấp phép để thực hiện hoạt động thương mại mà bên nhượng quyền sẽ nhận một khoản phí để cho phép bên nhận nhượng quyền được sử dụng thương hiệu hay hệ thống kinh doanh của mình. Quan hệ pháp luật nhượng quyền thương mại sẽ bao gồm các điều kiện; quyền và nghĩa vụ của các bên, để tìm hiểu rõ hơn về nhượng quyền thương mại, Luật Long Việt sẽ chỉ ra bằng phân tích sau đây.

  1. Các văn bản pháp luật về nhượng quyền thương mại
  • Luật Thương mại 2005
  • Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định chi tiết về hoạt động nhượng quyền thương mại
  • Nghị định 08/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các quy định về nhượng quyền thương mại
  1. Nhượng quyền thương mại là gì theo quy định của pháp luật

Khái niệm “nhượng quyền thương mại” được quy định tại Điều 284 Luật Thương mại năm 2005:

“Điều 284. Nhượng quyền thương mại

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:

  1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
  2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh”

Theo quy định này, nhượng quyền thương mại là quan hệ pháp luật giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền, theo đó bên nhận quyền khi đáp ứng đủ các điều kiện tại khoản 1 Điều 284 thì được tự mình tiến hành hoạt động mua bán hàng hóa/cung ứng dịch vụ. Đồng thời, bên nhượng quyền cũng phải trợ giúp bên nhận quyền điều hành công việc kinh doanh.

  1. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại được quy định tại Điều 287, 288, 289, 290 Luật Thương mại 2005.

  Quyền Nghĩa vụ
Bên nhượng quyền – Nhận tiền nhượng quyền;

– Tổ chức quảng cáo cho hệ thống/mạng lưới nhượng quyền thương mại;

– Kiểm tra định kỳ/đột xuất hoạt động của bên nhận quyền

– Các quyền khác trong trường hợp có thỏa thuận

– Hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;

–  Đào tạo, trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền;

– Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;

– Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng của hợp đồng nhượng quyền;

– Đảm bảo sự bình đẳng giữa các thương nhân nhận quyền.

– Nghĩa vụ khác trong trường hợp có thỏa thuận

Bên nhận quyền – Yêu cầu bên nhượng quyền cung cấp đầy đủ tài liệu, trợ giúp kỹ thuật về hệ thống nhượng quyền thương mại;

– Yêu cầu bên nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong cùng hệ thống nhượng quyền;

Có quyền nhượng quyền lại cho bên thứ ba (bên nhận lại quyền) nếu được sự chấp thuận của bên nhượng quyền.

– Các quyền khác trong trường hợp có thỏa thuận

– Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;

– Đầu tư đủ cơ sở vật chất, tài chính, nhân lực để tiếp nhận hoạt động kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;

– Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;

– Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh (kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại chấm dứt);

– Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền;

–  Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;

–  Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.

– Nghĩa vụ khác trong trường hợp có thỏa thuận

Từ những quyền và nghĩa vụ nói trên, ta có thể rút ra những đặc điểm pháp lý của quan hệ nhượng quyền thương mại như sau:

– Đối tượng nhượng quyền đa dạng, thuộc một hệ thống cơ sở kinh doanh uy tín, đã có vị thế và sức cạnh tranh trên thị trường đủ để tạo ra giá trị quyền thương mại để bên nhượng quyền có thể thực hiện chuyển nhượng và bên nhận quyền có thể tin tưởng để tham gia vào hệ thống nhượng quyền.

– Bên nhượng quyền và bên nhận quyền luôn có sự kiểm soát và hỗ trợ qua lại lẫn nhau nhưng vẫn độc lập về tư cách pháp lý và trách nhiệm tài chính

– Cách thức tiến hành hoạt động thương mại đồng bộ, thống nhất giữa bên nhượng và bên nhận với cùng hệ thống nhượng quyền

– Là một quan hệ thương mại đặc thù bởi quan hệ nhượng quyền thương mại có thể bao gồm nhiều quan hệ thương mại khác như: chuyển giao công nghệ,li-xăng, đại lý …

  1. Đăng ký nhượng quyền thương mại

Trước khi nhượng quyền thương mại, bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ Thương mại theo quy định tại Khoản 1 Điều 291 Luật Thương mại 2005, Điều 17 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP.

Mục 1 Thông tư 09/2006/TT-BTM hướng dẫn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại quy định tại Nghị định số 35/2006/NĐ-CP như sau:

  • Bộ Thương mại là cơ quan đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định số 35/2006/NĐ-CP.
  • Sở Thương mại, Sở Thương mại Du lịch, Sở Du lịch Thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương nhân dự kiến nhượng quyền đăng ký kinh doanh là cơ quan đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 35/2006/NĐ-CP.
  • Các thương nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 35/2006/NĐ-CP dự kiến nhượng quyền trong nước thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại Sở Thương mại nơi thương nhân đặt trụ sở chính.
  1. Hồ sơ, thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại

Hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại quy định tại Điều 19 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP  bao gồm:

  • Đơn đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo mẫu của Bộ Thương mại
  • Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu do Bộ Thương mại quy định.
  • Văn bản xác nhận Tư cách pháp lý của bên dự kiến nhượng quyền thương mại;
  • Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ.

Thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại do bên dự kiến nhượng quyền thương mại thực hiện như sau:

  • Gửi hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc (tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ) cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại, đồng thời thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.
  • Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ/chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc (tính từ ngày nhận được hồ sơ) cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho Bên dự kiến nhượng quyền bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;
  • Sau khi hết thời hạn trên mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối việc đăng ký thì phải có văn bản thông báo nêu rõ lý do từ chối cho Bên dự kiến nhượng quyền
  • Thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.

Trên đây là những nội dung phân tích của Luật Long Việt về nhượng quyền thương mại theo quy định pháp luật hiện hành. Hoạt động này vẫn đang rất thịnh hành, hi vọng những nội dung chia sẻ trên sẽ giúp ích cho những thương nhân đang có ý định tham gia vào hình thức hoạt động thương mại này.

Liên hệ
icon-zalo