• 20-05-2020
  • 980 Lượt xem

Đất chuyên dùng là gì? Có được phép cầm cố, thế chấp đất chuyên dùng hay không?

Mọi vướng mắc pháp lý về đất chuyên dùng sẽ được Luật Long Việt giải đáp trong bài viết dưới đây

Luật Đất đai 2013 không có quy định cụ thể về Đất chuyên dùng, nhưng chúng ta có thể hiểu: 

Đất chuyên dùng là đất được sử dụng vào mục đích không phải là đất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm nhà ở, bao gồm: đất xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học, kĩ thuật, hệ thống giao thông, hệ thống thuỷ lợi, đê điều, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, dịch vụ, đất sử dụng cho nhu cầu quốc phòng, an ninh, đất dùng cho thăm dò, khai thác khoáng sản, cát, đất làm muối, đất di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất có mặt nước sử dụng vào các mục đích không phải là nông nghiệp. Đất được sử dụng vào mục đích công cộng như công trình đường giao thông, cầu cống, vỉa hè, cảng đường thu, bến phà, bến xe ô tô, bãi đỗ xe, ga đường sắt, cảng hàng không, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thuỷ lợi, đê, đập; hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí.

Đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, khu an dưỡng, khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, cơ sở tập luyện thể dục – thể thao, công trình văn hoá, điểm bưu điện – văn hoá xã, tượng đài, bia tưởng niệm, nhà tang lễ, câu lạc bộ, nhà hát, bảo tàng, triển lãm, rạp chiếu phim, rạp xiếc. Cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm.

Theo nghị định 38/2011/NĐ-CP thì: 

Căn cứ theo điểm b, khoản 5, điều 6, Nghị định 181/2004/NĐ-CP thì đất chuyên dùng là đất phi nông nghiệp được sử dụng vào các mục đích gồm: Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; Đất sử dụng vào mục đích công cộng.

Đất chuyên dùng không được sử dụng vào việc kinh doanh bất động sản khi chủ đầu tư chưa tiến hành chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối với đất chuyên dùng trong sản xuất thì có thể được bán, thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu gắn liền với đất và được nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích sử dụng. Bên cạnh đó cũng có thể được thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định pháp luật. 

– Trong trường hợp hộ gia đình vi phạm, xây dựng nhà ở hoặc bán trái phép đất chuyên dùng chưa được chuyển mục đích sử dụng thì sẽ xử lý như sau: 

Trường hợp 1:

Nhà nước thu hồi lại đất cho thuê theo khoản 1 Điều 64 luật đất đai 2013.

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm: Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

Như vậy, trong trường hợp này, người xây nhà trên đất chuyên dụng bị Nhà nước thu hồi sẽ không được ở trên đất đó nữa.

Trường hợp 2:

Người dân sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Đồng thời chủ đầu tư phải đóng một khoản tiền theo điểm b, khoản 3 Điều 11 Thông tư 02/2014/TT-BXD. 

đất chuyên dùng

Mức bồi thường đất chuyên dùng được quy định như thế nào?

Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế đang thuê sử dụng đất nông nghiệp trường hợp trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại.

Nhà nước thu hồi đất đang cho tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuê, sử dụng đất nông nghiệp có trả tiền thuê đất hàng năm thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

Nếu đất nông nghiệp không phải là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ chức kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ LONG VIỆT

Địa chỉ: 

 Cơ sở 1: Tầng 1, tòa nhà B10A Nam Trung Yên, đường Nguyễn Chánh, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 

Cơ sở 2: Số 3 An Trạch, Đống Đa, Hà Nội.

Điện thoại tư vấn trực tiếp: 0914 377 437 

Email: luatlongviet@gmail.com

Tư vấn viên: Đào Hoàng Anh

Liên hệ
icon-zalo