• 09-04-2021
  • 674 Lượt xem

Di chúc được xem là hợp pháp khi nào?

Không ai trong chúng ta tránh được quy luật “Sinh, lão, bệnh, tử”. Khi chúng ta chết, tài sản của chúng ta sẽ được để lại cho những người còn sống. Khi đó, di chúc là phương tiện để chúng ta thực hiện quyền đối với tài sản, đồng thời tránh được những tranh chấp về tài sản giữa những người thân của mình.

Tuy lập di chúc là một việc làm không còn xa lạ, thế nhưng không phải ai cũng biết cách lập một di chúc được pháp luật công nhận. Vậy cần những điều kiện gì để một di chúc có hiệu lực?

Hãy cùng vpls Long Việt tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý: Bộ luật dân sự 2015

1. Di chúc là gì? 

Di chúc là sự thể hiện ý chí của một người muốn chuyển giao lại tài sản của mình cho người khác, sau khi người đó chết đi.

Cụ thể, khái niệm di chúc được quy định tại điều 624 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

di chúc được xem là hợp pháp khi nào

2. Di chúc hợp pháp khi nào? 

Pháp luật Việt Nam có quy định những điều kiện để một di chúc hợp pháp tại điều 630 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Như vậy, căn cứ vào điều luật trên, một di chúc hợp pháp khi thỏa mãn những điều kiện nhất định về chủ thể ( tức là người lập di chúc), nội dung và hình thức. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, về mặt chủ thể:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. (theo khoản 2 điều 625 Bộ luật dân sự 2015)

Thứ hai, về mặt nội dung:

  • Di chúc có đầy đủ các nội dung cần thiết theo quy định tại điều 631 Bộ luật dân sự 2015 ( xem thêm bài viết “Những nội dung cần có của di chúc” của Luật sư X)
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Thứ ba, về mặt hình thức:

  • Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. ( Điều 627 Bộ luật dân sự 2015)
  • Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  • Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
  • Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Trên đây là một số thông tin mà VPLS Long Việt muốn cung cấp đến quý độc giả. Hy vọng bài viết hữu ích với quý độc giả!

Liên hệ
icon-zalo