• 04-12-2019
  • 672 Lượt xem

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

Hiện nay, do nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng cao dẫn đến việc tranh chấp đất đai đang diễn ra ngày càng phổ biến. Để giải quyết tranh chấp đất đai diễn ra theo đúng quy định pháp luật, Văn phòng Luật Sư Long Việt sẽ cung cấp cho khách hàng thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật.

1. Khái niệm tranh chấp đất đai

Khoản 24, Điều 3, Luật đất đai 2013 quy định như sau: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.

Tranh chấp đất đai có 02 loại chủ yếu:

– Tranh chấp ranh giới giữa các thửa đất liền kề với nhau

– Tranh chấp về việc ai là người có quyền sử dụng diện tích đất tranh chấp

Tại sao cần phải xác định loại tranh chấp đất đai? Vì:

Tùy vào từng trường hợp tranh chấp đất đai mà có thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khác nhau

Trường hợp 01: Tranh chấp đất đai do Luật Đất đai điều chỉnh:

– Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của Luật đất đai 2013 bắt buộc phải có bước hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn; Trong trường hợp không tiến hành thủ tục hòa giải tại cấp cơ sở mà tiến hành khởi kiện tại tòa án thì sẽ bị Tòa án trả lại đơn khởi kiện do không đáp ứng điều kiện khởi kiện.

– Nếu trường hợp tranh chấp đất đai mà có giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất và không có giấy tờ sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền sẽ có hướng giải quyết khác nhau.

Trường hợp 02: Tranh chấp đất đai xác định ai là người có quyền sử dụng đất thì chủ yếu sẽ do BLDS quy định:

Trong trường hợp này, thủ tục để giải quyết tranh chấp theo quy đinh của BLDS sẽ khác hơn so với thủ tục giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật đất đai. Đối với trường hợp này, các bên trong tranh chấp có thể khởi kiện trực tiếp đến Tòa án có thẩm quyền mà không cần phải thông qua thủ tục hòa giải ở cấp cơ sở.

giải quyết tranh chấp đất đai

2. Thủ tục hòa giải ở cơ sở

Theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định: “ khi mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”. Như vậy, khi các bên có tranh chấp phải có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp gửi lên UBND xã thì lúc đó cơ quan có thẩm quyền ở cấp xã mới tiến hành thủ tục hòa giải cho các bên.

a, Thành phần hòa giải

– Thành phần Hội đồng hòa giải ở UBND cấp xã gồm có:

  •       Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng;
  •       Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn;
  •       Tổ trưởng tổ dân phố; trưởng thôn, ấp ;
  •       Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn gần nới có diện tích đất tranh chấp và biết  rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối diện tích đất đó;
  •       Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn;
  •       Trong từng trường hợp cụ thể thì sẽ mời các đại diện khác để buổi hòa giải được tiến hành tốt nhất ví dụ như mời: Đại diện hội nông dân, Hội phụ nữ…

– Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi có mặt của các bên tranh chấp. Nếu các bên trong tranh chấp vắng mặt lần thứ 02 thì được xem là hòa giải không thành.

b, Kết quả của hòa giải

Kết quả hòa giải ở UBND cấp xã sẽ có 02 trường hợp xảy ra:

Trường hợp 01: Hòa giải thành

Là trường hợp các bên tranh chấp thống nhất được với nhau cách giải quyết và thỏa thuận không xảy ra tranh chấp nữa.

– Trong trường hợp có thay đổi về hiện trạng ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã phải gửi biên bản hòa giải thành đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.

+ Sau khi nhận được biên bản hòa giải thành của UBND xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường  trình lên UBND cấp huyện về quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình.

Trường hợp 02: Hòa giải không thành

Trong trường hợp này thì sẽ giải quyết tranh chấp theo 02 hướng sau đây:

Theo khoản 1, Điều 203, Luật đất đai 2013 quy định: “Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết”.

Theo khoản 2, Điều 203, Luật đất đai 2013 quy định: “Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây”

Cách 01: Các bên tranh chấp nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh.

Cách 02: Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Xem thêm >>> Trình tự thủ tục mua bán đất đai đúng quy định pháp luật

3. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Khi một trong các bên tranh chấp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì do Tòa án nhân dân nơi có đất xảy ra tranh chấp giải quyết theo quy định của thủ tục tố tụng dân sự

B1: Chuẩn bị hồ sơ

– Đơn khởi kiện

– Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng quy định tại điều 100 Luật đất đai.

– Biên bản hòa giải có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên trong tranh chấp

– Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu; CMND/CCCD/Hộ chiếu

– Các giấy tờ chứng minh khác quyền sử dụng đất khác

B2. Nộp đơn khởi kiện

– Nơi nộp:  Người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp.

– Hình thức nộp:

+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;

+ Nộp qua đường dịch vụ bưu chính;

+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án

B3. Tòa thụ lý và giải quyết

– Trong trường hợp hồ sơ chưa đủ thì Tòa án sẽ yêu cầu bổ sung.

– Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ:

+ Tòa thông báo nộp tạm ứng án phí;

+ Người khởi kiện tiến hành nộp tạm ứng án phí tại cơ quan thuế theo giấy báo tạm ứng án phí và mang biên lai nộp lại cho Tòa;

+ Sau khi nhận được biên lai nộp tạm ứng án phí tòa án sẽ thụ lý giải quyết.

Thủ tục chuẩn bị xét xử và xét xử

– Chuẩn bị xét xử: Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng, đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn không quá 02 tháng (Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự).

– Trong giai đoạn này Tòa sẽ tiến hành tổ chức phiên hòa giải tại Tòa, nếu các bên hòa giải không thành thì sẽ Tòa sẽ đưa vụ án tranh chấp ra xét xử sơ thẩm (nếu vụ án không thuộc các trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ).

– Sau khi có bản án sơ thẩm, các bên trong tranh chấp nếu không đồng ý với quyết định của Tòa án có quyền kháng cáo toàn bộ, hoặc một phần của bản án và phải có căn cứ pháp luật.

4. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Cách 1: Yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết

Trường hợp 1: Tranh chấp giữa các hộ gia đình, các cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ tiến hành giải quyết.

– Trường hợp 2: Tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh sẽ tiến hành giải quyết.

4.1 Thủ tục giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện:

Hộ gia đình, cá nhân có tranh chấp cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm:

+ Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

+ Biên bản hòa giải tại UBDN cấp xã;

+ Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;

+ Bản kết quả hòa giải

B1: Nộp hồ sơ

Cá nhân, Hộ gia đình nộp hồ sơ lên UBND cấp huyện

B2: Tiếp nhận hồ sơ

– Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ sẽ phải thông báo và  hướng dẫn người nộp hồ sơ tiến hành bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định và nộp lại cho UBND cấp huyện

B3: Giải quyết yêu cầu

– Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm giao cho cơ quan tham mưu tiến hành giải quyết tranh chấp

– Cơ quan tham mưu của UBND cấp huyện có nhiệm vụ:

+ Thẩm tra, xác minh vụ việc, tiến hành tổ chức buổi hòa giải giữa các bên trong tranh chấp;

+ Hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.

B4. Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành kết quả giải quyết tranh chấp

Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp; quyết định công nhận hòa giải thành và gửi cho các bên tranh chấp.

– Nếu hai bên đồng ý với kết quả giải quyết tranh chấp thì kết thúc tranh chấp.

– Không hai bên đồng ý kết quả giải quyết thì các bên tranh chấp có quyền

+ Khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh

+ Khởi kiện trqanh chấp tại Tòa án  theo quy định pháp luật ( trong trường hợp này thì sẽ khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện).

– Thời hạn giải quyết tranh chấp: Không quá 45 ngày;

Trường hợp các bên ở các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian giải quyết được tăng thêm 10 ngày.

4.2 Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp tỉnh:

Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm:

– Đơn yêu cầu UBND giải quyết tranh chấp đất đai;

– Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã;

– Biên bản làm việc giữa các bên có tranh chấp và những người có liên quan;

– Biên bản kiểm tra hiện trạng đất đang tranh chấp;

– Biên bản cuộc họp của các ban, ngành có liên quan mục đích để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp hòa giải không thành;

– Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính của diện tích đất tranh chấp và các tài liệu chứng cứ, chứng minh vó liên quan đến tranh chấp.

B1: Nộp hồ sơ

Địa điểm nộp: Các bên trong tranh chấp nộp đơn Tại UBND cấp tỉnh.

B2: Tiếp nhận hồ sơ

– Trường hợp nếu nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ của UBND cấp tỉnh phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định không quá 03 ngày làm việc.

B3: Thủ tục giải quyết

– Chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm giao cho cơ quan tham mưu giải quyết.

– Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức buổi  hòa giải giữa các bên trong tranh chấp, tiến hành tổ chức các cuộc họp các ban, ngành có liên quan nhằm mục đích tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (trong trường hợp cần thiết) và hoàn thiện hồ sơ trình lên Chủ tịch UBND cấp tỉnh để CT UBND cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

– Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành tranh chấp, sau đó gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

B4. Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành kết quả giải quyết

Chủ tịch UBND cấp tỉnh  ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, sau đó gửi cho các bên tranh chấp.

– Trong trường hợp đồng ý kết quả giải quyết tranh chấp thì  các bên kết thúc tranh chấp.

– Trong trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết tranh chấp của UBND tỉnh  thì các bên trong tranh chấp có quyền:

+ Khiếu nại  lên Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quyết định của CT UBND cấp tỉnh;

+ Khởi kiện tạiđến Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

– Thời hạn giải quyết tranh chấp không quá 60 ngày, tăng thêm 10 ngày (trong trường hợp tranh chấp xảy ra ở các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn).

Cách 2. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân (trình tự thủ tục như mục 3 – Tranh chấp đất đai mà có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất).

Trên đây là toàn bộ các thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật.Qua đây chúng ta có thể thấy rằng tranh chấp đất đai là loại tranh chấp rất phức tạp và thời gian kéo dài. Vì vậy, nếu các bên có thể tự  thỏa thuận hoặc hòa giải tại UBND cấp xã thì có thể rút ngắn được thời gian và tiền bạc.

Mọi vấn đề thắc mắc, khách hàng có thể liên hệ Văn phòng Luật Sư Long Việt để được hỗ trợ giải đáp thắc mắc.

Tư vấn viên : Hồ Thị Thủy

Liên hệ
icon-zalo