• 17-12-2019
  • 592 Lượt xem

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bị coi là trái pháp luật

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là việc một trong hai bên người sử dụng lao động hoặc người lao động tự mình chấm dứt hợp đồng lao động không cần thỏa thuận với bên còn lại nhưng vẫn được pháp luật công nhận.

Các trường hợp được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định tại Điều 35  Bộ luật lao động :

1. “Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động”.

Xem thêm >>> Hướng dẫn cách viết hợp đồng lao động

đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Như vậy, đối với những trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái với quy định tại điều luật trên thì được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không chỉ ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập, đời sống của người lao động, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người sử dụng lao động. Vậy nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì thực hiện nghĩa vụ gì đối với người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

Khác với người sử dụng lao đồng, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động thì người lao động chỉ có nghĩa vụ đền bù những tổn hại về mặt vật chất cho người sử dụng lao động

– Người lao động phải bồi thường nửa tháng tiền lương cho người sử dụng lao động

– Người lao động phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với nửa tháng tiền lương của người lao động theo hợp đồng lao động trong trường hợp vi phạm về thời hạn trong hợp đồng lao động.

– Người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động (Trong trường hợp người lao động được đào tạo), cụ thể: Chi phí trả cho người dạy, tài liệu, học liệu, máy móc, thiết bị, vật liệu thực hành….

Tư vấn viên : Khuất Thị Quỳnh

Liên hệ
icon-zalo