• 09-12-2019
  • 494 Lượt xem

Phân biệt trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp mất việc làm

Khi người lao động bị mất việc, nghỉ việc và không có việc làm, … thì rất quan tâm đến quyền lợi, trợ cấp được hưởng ra sao và điều kiện hưởng như thế nào. Nhưng các quy định và điều kiện giữa các trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp mất việc làm thì không giống nhau. Chúng ta có thể xem và tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn.

Điều kiện giữa các trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp mất việc làm

Tiêu chí Trợ cấp thôi việc Trợ cấp mất việc làm Trợ cấp thất nghiệp
Điều kiện hưởng Tổng thời gian làm việc từ đủ 12 tháng trở lên và thuộc một trong các trường hợp:

– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

– Đã hết thời hạn trong Hợp đồng;

– Các bên thỏa thuận chấm dứt HĐ;

– Bị kết án tù, tử hình, bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động…;

– Bị chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích…;

– Một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp

– Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động;

Tổng thời gian làm việc từ đủ 12 tháng trở lên và thuộc trường hợp bị Doanh nghiệp cho thôi việc do thay đổi về công nghệ , cơ cấu, sáp nhập, hợp nhất, chia và tách doanh nghiệp, kinh tế,.. – Đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp trong quá trình làm việc, cụ thể:

+ Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc có xác định thời hạn;

+ Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày (kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp), trừ các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 49 

Mức hưởng Mỗi năm làm việc được nhận trợ cấp bằng ½ tháng tiền lương. -Mỗi năm làm việc được nhận trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương;

– Thời gian làm việc tính trả trợ cấp ít hơn 18 tháng thì doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp.

Với điều kiện:

– Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc

Hoặc không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với trường hợp thực hiện chế độ tiền lương Nhà nước quy định;

Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp Bằng tổng thời gian người lao động đã làm việc trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc trước đây (nếu có).

Thời gian làm việc để tính hưởng Trợ cấp được tính theo năm (đủ 12 tháng)

Từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc (nếu có tháng lẻ).

Bằng tổng thời gian người lao động đã làm việc trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được doanh nghiệp chi trả trợ cấp thôi việc trước đây (nếu có).

Thời gian làm việc để tính hưởng Trợ cấp được tính theo năm (đủ 12 tháng)

Từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc (nếu có tháng lẻ).

Được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, tiếp đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Tiền lương tính hưởng trợ cấp Tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi hợp đồng lao động chấm dứt Tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi hợp đồng lao động chấm dứt Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp
Đối tượng chi trả Người sử dụng lao động Người sử dụng lao động Cơ quan bảo hiểm xã hội

 

HÃY LIÊN HỆ CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN CỤ THỂ

——————————————————————————————–

Văn phòng 1 : Tầng 2 (phòng cộng đồng) tòa nhà B10A Nam Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội.

Email : luatlongviet@gmail.com

—————————————————————————

Văn Phòng 2 : Số 3 An Trạch, Đống Đa, Hà Nội.

Email : luatlongviet2@gmail.com.

Điện thoại: 0914 377 437 *** 0914 347 724 *** 0913 984 083

*** Website: luatlongviet.com ***

Tư vấn viên : Lê Quỳnh Trang

Liên hệ
icon-zalo