Câu hỏi từ gmail: Vợ chồng tôi có 2 con nhỏ đang học cấp 1, vợ tôi mất sức lao động chỉ ở nhà nội trợ, không có thu nhập và tổng thu nhập qua lương của tôi trong tháng 10/2019 là 20.000.000đ (Trong đó lương cơ bản là 7.000.000đ). Tôi phải nộp bao nhiêu tiền thuế thu nhập cá nhân trong tháng 10/2019?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Văn phòng Luật sư Long Việt. Với thắc mắc của bạn nêu trên, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Căn cứ pháp lý:
– Khoản 2 Điều 3 – Luật thuế thu nhập cá nhân: Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;
c) Tiền thù lao dưới các hình thức;
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;
đ) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;
e) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Điều 11 – Luật thuế thu nhập cá nhân: Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
“1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.”
– Điều 19. Giảm trừ gia cảnh – Luật thuế thu nhập cá nhân
“1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.
2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.”
Dựa trên các quy định trên thuế thu nhập cá nhân của anh được tính như sau:
1. Thu nhập chịu thuế của anh là : 20.000.000 đồng
2. Các khoản được giảm trừ:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân (người chồng): 9 triệu đồng
+ Giảm trừ gia cảnh cho 03 người phụ thuộc (1 vợ và 2 con):
3,6 triệu đồng × 3 = 10,8 triệu đồng
ð Tổng các khoản được giảm trừ: 9 triệu + 10,8 triệu= 19,8 triệu đồng
3. Thu nhập tính thuế của người chồng là:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản được giảm trừ
= 20 triệu đồng – 19,8 triệu đồng = 200.000 đồng
=> Anh chồng không phải nộp thuế
Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về thuế thu nhập cá nhân hoặc có bất kỳ thắc mắc liên quan vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng Luật sư Long Việt để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất. Chúng tôi luôn sẵn sàng phục vụ Quý khách hàng với phương châm: chất lượng uy tín, giá cả hợp lý.
Tư vấn viên : Lê Thị Thu Hà