• 23-03-2021
  • 552 Lượt xem

Làm thế nào để chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng?

1. Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Nghị Định 155/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán, chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng bao gồm:

(1) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để huy động thêm vốn cho tổ chức phát hành;

(2) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để trở thành công ty đại chúng thông qua thay đổi cơ cấu sở hữu nhưng không làm tăng vốn điều lệ của tổ chức phát hành;

(3) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để trở thành công ty đại chúng và huy động thêm vốn cho tổ chức phát hành;

(4) Chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng để thành lập quỹ đầu tư chứng khoán.

Như vậy, tổ chức phát hành chỉ được phép chào bán lần đầu ra công chúng hai loại chứng khoán: (1) cổ phiếu và (2) chứng chỉ quỹ.

2. Điều kiện chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng

Thứ nhất, đối với Công ty cổ phần, việc chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải đáp ứng 09 điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019:

(1) Tại thời điểm chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng, mức vốn điều lệ đã góp phải đạt từ 30 tỷ đồng trở lên (tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán);

(2) Hoạt động kinh doanh có lãi, không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán trong 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán;

(3) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;

(4) Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;

(5) Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;

(6) Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;

(7) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;

(8) Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;

(9) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.

Thứ hai, đối với việc chào bán chứng chỉ quỹ, khoản 5 Điều 15 Luật này quy định 04 điều kiện:

(1) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu là 50 tỷ đồng;

(2) Có phương án phát hành và phương án đầu tư vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của Luật này;

(3) Phải được giám sát bởi ngân hàng giám sát theo quy định của Luật này;

(4) Chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng phải được niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán chứng chỉ quỹ mở.

Thứ ba, Công ty trách nhiệm hữu hạn muốn chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để chuyển đổi thành Công ty cổ phần thì phải đáp ứng các điều kiện được ghi nhận tại Điều 15 Nghị định 155/2020/NĐ-CP:

(1) Có phương án chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần được Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua;

(2) Có phương án phát hành được Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua; có phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán (trừ trường hợp chào bán theo hình thức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định này) được Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua;

(3) Các thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu công ty phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;

(4) Việc chào bán cổ phiếu đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng theo quy định của pháp luật;

(5) Có thỏa thuận giữa thành viên có phần vốn được chào bán với tổ chức phát hành về phương án chào bán, giá chào bán trong trường hợp chào bán phần vốn góp của thành viên;

(6) Điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, e, g, h và i khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019.

chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng

3. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng

Thứ nhất, hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của Công ty cổ phần (khoản 1 Điều 18 Luật Chứng khoán 2019) gồm:

(1) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng;

(2) Bản cáo bạch;

(3) Điều lệ của tổ chức phát hành;

(4) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán;

(5) Văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;

(6) Văn bản cam kết của các cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành về việc cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;

(7) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán;

(8) Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán;

(9) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

Thứ hai, hồ sơ chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng (khoản 5 Điều 18 Luật này) gồm:

(1) Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng;

(2) Bản cáo bạch;

(3) Dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;

(4) Hợp đồng nguyên tắc về việc giám sát giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; hợp đồng nguyên tắc về việc phân phối; hợp đồng nguyên tắc ký với các tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan (nếu có);

(5) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

Thứ ba, hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần (Điều 16 Nghị định 155/2020/NĐ-CP) gồm:

(1) Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần;

(2) Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, thông qua phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán (trừ trường hợp chào bán theo hình thức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định này) và thông qua việc niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán;

(3) Văn bản cam kết nắm giữ cổ phiếu của thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu công ty;

(4) Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án đảm bảo việc chào bán cổ phiếu đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài;

(5) Văn bản thỏa thuận giữa thành viên có phần vốn được chào bán với công ty về phương án chào bán, giá chào bán (nếu có);

(6) Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức kinh doanh bảo hiểm, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính về việc tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

(7) Các tài liệu quy định tại các điểm c, đ và h khoản 1 Điều 18 Luật Chứng khoán và tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 8 Điều 11 Nghị định này.

Liên hệ
icon-zalo